Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Phương pháp giả thuyết

Nghiên cứu khoa học giáo dục còn được thực hiện bằng cách xây dựng và chứng minh các giả thuyết
Giả thuyết có chức năng tiên đoán bản chất sự kiện và dẫn nhà khoa học hướng tới khám phá đối tượng
Trong giả thuyết, lập luận có tính giả định, suy diễn. Từ giả thuyết sinh ra các hệ quả giúp ta tìm thấy cái thích hợp cho lí thuyết và thực tế. Những hệ quả rút ra từ giả thuyết có thể mâu thuẫn với nhau. Nếu hệ quả mang tính tích cực và được kiểm chứng bằng thực nghiệm thì giả thuyết là chân thực.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên quan niệm về giả thuyết như sau:
Giả thuyết xuất hiện do nhu cầu thực tiễn xã hội, phản ánh sự trừu tượng hoá khoa học, hệ thống hoá những kiến thức mang tính lý thuyết, chứa đựng những phán đoán, những khái niệm, suy luận  với tư cách là một hệ thống hoàn chỉnh. Như vậy, xét trong cấu trúc logic của nghiên cứu, thì giả thuyết nằm ở vị trí luận đề. Giả thuyết khoa học luôn vượt ra khỏi phạm vi khảo sát sự kiện, không chỉ giải thích chúng mà còn làm chức năng dự báo.
Giả thuyết thể hiện một hệ thống tri thức khoa học tạo ra từ những ý kiến khác nhau được kết hợp lại thành giả định vốn là kết quả của sự nghiên cứu, đối chiếu (so sánh), khái quát, phân tích nhờ hàng loạt sự kiện và quy luật.
CẤU TRÚC CỦA GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Cấu trúc giả thuyết: cấu trúc giả thuyết đơn giản tóm lược ngắn các hiện tượng khảo sát, mô tả những dạng liên hệ chung, hoặc nêu ra kết quả có thể từ những sự kiện và điều kiện xác lập. Cấu trúc giả thuyết phức tạp thì mang đồng thời sự mô tả các hiện tượng khảo sát và giải thích quan hệ nhân quả.
- Giả thuyết có thể có ba thành phần : Khẳng định - Giả định - Cơ sở khoa học
- Giả thuyết có thể xây dựng theo điều kiện ràng buộc, khi chưa có cơ sở rõ rệt
 TIÊU CHÍ XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
 * Giả thuyết khoa học không được có lôgic trái ngược nhau, có nghĩa là:
- Giả thuyết khoa học có một hệ thống ý kiến giữa chúng không phủ định nhau về logic hay hình thức.
- Giả thuyết khoa học không đối lập với những sự kiện đã có và sự giải thích chúng.
- Giả thuyết khoa học phải phù hợp với những quy luật khoa học đã xác lập hay sẽ xác lập.
*  Giả thuyết khoa học phải chứa đựng dự đoán và mở ra cái mới trong khoa học, có sự liên hệ kiến thức khoa học cũ và mới, có thể kiểm chứng được trong thực tế.
 Trước đây, các nhà khoa học quan niệm chỉ có giả thuyết trong các khoa học thực nghiệm và được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Ngày nay, người ta cũng đã công nhận giả thuyết có thể kiểm chứng bằng lý thuyết.
 CÁC LOẠI GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 
Việc phân loại giải thuyết khoa học sẽ phụ thuộc vào cách tiếp cận mà sẽ có các cách phân loại sau:
1) Theo loại hình nghiên cứu: cơ bản, ứng dụng, triển khai… mà người ta phân loại giả thuyết tương ứng: Nghiên cứu cơ bản - giả thuyết quy luật. Nghiên cứu ứng dụng - giả thuyết giải pháp. Nghiên cứu triển khai - giả thuyết hình mẫu. 
2) Theo cách trình bày lập luận: giả thuyết mô tả, giả thuyết giải thích, giả thuyết dự báo. 
3) Theo phán đoán logic (không phân biệt nghiên cứu cơ bản, ứng dụng, triển khai): giả thuyết khẳng định (là); giả thuyết phủ định (không là); giả thuyết lưỡng lự (có lẽ là); giả thuyết điều kiện (Nếu, thì); giả thuyết lựa chọn (không là mà là) 


 ----------------------------------------------------------------------


Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2016

Xử lý số liệu khoa học bằng phần mềm Microsoft Office Excel





-----------------------------------------------------------------------------------



Phương pháp toán thống kê trong xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm





Từ những kết quả trên đây có thể rút ra nhận xét và kết luận khoa học. Đặc biệt khẳng định tính đúng đắn hay là bác bỏ giả thuyết khoa học ban  đầu.


-----------------------------------------------------------------------------------



Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

Xử lý số liệu khoa học

Trong nghiên cứu khoa học sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, sau khi đã thu thập được những số liệu điều tra, thu thập số liệu thực nghiệm, vấn đề rất quan trọng là phân tích, xử lý những số liệu khoa học đó nhằm thống kê kết quả định lượng, rút ra được những kết luận khoa học, khách quan đối với những vấn đề nghiên cứu, khảo sát. 




Để thực hiện được công việc này thường sử dụng các phương pháp cơ bản như sau:
1. Phương pháp toán thống kê 
   Phương pháp này tuy cổ điển, thủ công nhưng cho kết quả khách quan, đáng tin cậy, nhược điểm thực hiện mất nhiều thời gian.
- Dùng lí thuyết toán học và phương pháp lôgíc toán học để xây dựng các lí thuyết khoa học chuyên ngành. Toán học đảm bảo cho khoa học đi theo con đường nhất quán, mạch lạc, đảm bảo tính chính xác.

- Dùng các công thức toán học để nghiên cứu đối tượng khoa học, tính toán các thông số liên quan đến đối tượng, tìm ra qui luật vận động của đối tượng, dùng toán học để xử lí tư liệu do kết quả nghiên cứu của các phương pháp khác.
   Về sử dụng: Excel là một bộ công cụ của chương trình Microsoft Office rất thông dụng. Việc sử dụng, khai thác các công cụ của Excel cho việc lập bảng tính thống kê, tính các tham số thống kê, vẽ biểu đồ, đồ thị,...  trở nên dễ dàng và đơn giản.
   Về quản lý dữ liệu: Excel có những công cụ quản lý dữ liệu tốt, rất mạnh khi thực hiện các nhiệm vụ phân tích cần làm việc với nhiều file dữ liệu cùng một lúc. 
   Về phân tích thống kê: ngoài việc cho phép thực hiện nhiều loại kiểm định tác động riêng biệt và phân tích nhiều chiều, còn có khả năng xử lý đối với những vấn đề ước lượng phức tạp, công cụ phân tích dữ liệu theo lược đồ mẫu.
   Về vẽ đồ thị: Giao diện trực quan dễ điều chỉnh, thay đổi tham số, hỗ trợ nhiều dạng.
3. Phần mềm SPSS
   Về sử dụng: SPSS là một bộ chương trình mà nhiều người sử dụng ưa thích do nó rất dễ sử dụng. SPSS có một giao diện giữa người và máy cho phép sử dụng các menu thả xuống để chọn các lệnh thực hiện. Khi thực hiện một phân tích chỉ đơn giản chọn thủ tục cần thiết và chọn các biến phân tích và bấm OK là có kết quả ngay trên màn hình để xem xét. SPSS cũng có một ngôn ngữ cú pháp có thể học bằng cách dán cú pháp lệnh vào cửa sổ cú pháp từ một lệnh vừa chọn và thực hiện, nhưng nói chung khá phức tạp và không trực giác.
   Về quản lý dữ liệu: SPSS có một bộ soạn thảo dữ liệu tương tự như excel, bộ soạn thảo cho phép vào các dữ liệu và mô tả các thuộc tính của chúng, tuy nhiên SPSS không có những công cụ quản lý dữ liệu thật mạnh. SPSS xử lý mỗi file dữ liệu ở một thời điểm và không phải là rất mạnh khi thực hiện các nhiệm vụ phân tích cần làm việc với nhiều file dữ liệu cùng một lúc. 
   Về phân tích thống kê: Sức mạnh lớn nhất của SPSS là lĩnh vực phân tích phương sai (SPSS cho phép thực hiện nhiều loại kiểm định tác động riêng biệt) và phân tích nhiều chiều (thí dụ phân tích phương sai nhiều chiều, phân tích nhân tố, phân tích nhóm tổ). Khả năng xử lý đối với những vấn đề ước lượng phức tạp còn yếu và do đó khó đưa ra được các ước lượng sai số đối với các ước lượng này. SPSS cũng không hỗ trợ các công cụ phân tích dữ liệu theo lược đồ mẫu.
   Về vẽ đồ thị: SPSS có một giao diện giữa người và máy rất đơn giản để tạo ra các đồ thị và khi đã tạo được một đồ thị, nhờ giao diện này mà người sử dụng có thể tuỳ ý hiệu chỉnh đồ thị cũng như hoàn thiện chúng. Các đồ thị có chất lượng rất cao và có thể dán vào các tài liệu khác, thí dụ như Word hoặc Powerpoint. SPSS có ngôn ngữ cú pháp để tạo ra các đồ thị, nhưng nhiều điểm trong giao diện tạo đồ thị lại không sẵn sàng trong ngôn ngữ cú pháp. 

-------------------------------------------------------------------------
3. Phương pháp tính dùng phần mềm SPSS

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

1. Mục đích
- Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân và cách giải quyết những tình huống giáo dục đã xảy ra
- Nghiên cứu các con đường thực hiện có hiệu quả quá trình dạy học – giáo dục
- Tổng kết sáng kiến của các nhà giáo dục tiên tiến
- Tổng kết những nguyên nhân, loại trừ những thất bại có thể xảy ra.
2. Các loại kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
- Nghệ thuật sư phạm trong việc thực hiện tốt quá trình giáo dục – dạy học trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học giáo dục
- Sáng kiến giáo dục và dạy học: những con đường mới, cách thức mới hay nội dung mới có giá trị thực tiễn cao.
3. Tiêu chuẩn để lựa chọn kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
- Cái mới trong hoạt động dạy học – giáo dục
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục cao
- Phù hợp với những thành tựu khoa học giáo dục tiên tiến trong nước và thế giới
- Tính ổn định
- Khả năng ứng dụng được
- Đó là kinh nghiệm giáo dục tối ưu.
4. Ý nghĩa
          Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là tìm ra được các điển hình tích cực hoặc tiêu cực để phổ biến, áp dụng hoặc ngăn ngừa khả năng lặp lại ở những khu vực khác
5. Các bước tiến hành tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Chọn điển hình
- Mô tả sự kiện
- Khôi phục lại sự kiện đã xảy ra bằng mô hình lí thuyết
- Phân tích từng mặt của sự kiện
- Hệ thống hoá, phân loại sự kiện
- Viết thành văn bản tổng kết trên cơ sở đối chiếu với các lí luận tiên tiến
6. Các con đường phổ biến kinh nghiệm giáo dục
- Hội thảo khoa học, hội nghị sư phạm, tổng kết liên hoan các đơn vị tiên tiến trong ngành giáo dục
- Phổ biến của các nhà khoa học, các chuyên gia về lĩnh vực giáo dục cho các trường, các cơ sở giáo dục khác
- Thông qua các ấn phẩm, các tài liệu về phương pháp giáo dục trên tạp chí, báo...

-------------------------------------------------------------------
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Phương pháp sơ đồ tư duy

Phương pháp sơ đồ tư duy (Mindmap) được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của sơ đồ phân nhánh.
Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau.Bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một sơ đồ tư duy, một danh sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến thành một sơ đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não chúng ta.việc nhớ và gợi lại thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống.


Lập sơ đồ tư duy:
Một sơ đồ tư duy hoạt động giống như cách mà bộ não chúng ta hoạt động. Mặc dù, bộ não có thể xử lý hầu hết các sự kiện phức tạp, song nó lại dựa trên các nguyên tắc hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các Sơ đồ Tư duy lại dễ dàng và thú vị, bởi vì chúng theo nhu cầu sẵn có và năng lực tiềm tàng của bộ não chứ không phải là đối lập với chúng.


----------------------------------------------------------------------



Phương pháp sơ đồ Graph

Sơ đồ (graph) là một công cụ toán học được sử dụng ở hầu hết các lĩnh vực khoa học nói chung và khoa học giáo dục nói riêng.
Ý nghĩa của sơ đồ graph:
+ Khẳng định mạnh mẽ về giá trị mô hình hóa cấu trúc của sự vật, các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến vĩ mô.
+ Cho phép biểu đạt trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của một sự vật hay một hoạt động mà không quan tâm đến yếu tố như nhanh, chậm, kích thước hay tỉ lệ thực của chúng.
+ Cho phép đề xuất nhiều phương án khác nhau cho cùng một hoạt động.



Phương pháp sơ đồ graph là phương pháp khoa học sử dụng sơ đồ để mô tả sự vật, hoạt động, cho phép biểu đạt một cách trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của sự vật, cấu trúc logic của quy trình triển khai hoạt động giúp con người quy hoạch và điều khiển tối ưu các hoạt động.


----------------------------------------------------------------------

Phương pháp sơ đồ

Sơ đồ hóa là phương pháp diễn đạt nội dung bằng ngôn ngữ dạng sơ đồ. ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các ký hiệu khác nhau như hình vẽ lược đồ, đồ thị, bảng biểu,…
Phương pháp sơ đồ hóa là phương pháp khoa học sử dụng sơ đồ để mô tả sự vật, hoạt động, cho phép hình dung một cách trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của sự vật, cấu trúc logic của quy trình triển khai hoạt động (Tức là con đường từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc hoạt động) giúp con người quy hoạch tối ưu, điều khiển tối ưu các hoạt động.
Phương pháp sơ đồ có hai loại cơ bản: Sơ đồ Graphsơ đồ tư duy.


Ý nghĩa của phương pháp sơ đồ hóa 
- Ưu thế tuyệt đối trong việc mô hình hóa cấu trúc cũng như mô hình hóa logíc phát triển của các sự vật, hiện tượng, từ vi mô đến vĩ mô.
- Ưu thế nổi bật đó là khả năng diễn đạt rất thành công hai mặt tĩnh (cấu trúc) và động (logic phát triển) của sự vật hiện tượng. 

----------------------------------------------------------------------

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

Phương pháp thực nghiệm khoa học

Phương pháp thực nghiệm khoa học trong nghiên cứu khoa học giáo dục còn gọi là phương pháp thực nghiệm sư phạm. Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp đặc biệt cho phép tác động lên đối tượng nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự nhiên để hướng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn của nhà nghiên cứu.
1. Đặc điểm
- Thực nghiệm khoa học được tiến hành xuất phát từ một giả thuyết hay một phỏng đoán về một hiện tượng giáo dục, để kiểm tra, chứng minh tính chân thực của giả thuyết. Thực nghiệm thành công sẽ góp phần tạo nên một lí thuyết mới.
- Kế hoạch thực nghiệm đòi hỏi phải miêu tả hệ thống các biến số quy định diễn biến của hiện tượng giáo dục theo một chương trình. Đây là những biến số độc lập có thể điều khiển và kiểm ra được.
- Theo mục đích kiểm tra giả thuyết, thực nghiệm được chia thành 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Hai nhóm này được lựa chọn ngẫu nhiên và có trình độ tương đương, thực hiện trong cùng điều kiện môi trường cơ sở vật chất, nội dung dạy, thời gian dạy.
+ Nhóm đối chứng: Không thay đổi bất cứ điều gì 
+ Nhóm thực nghiệm: được tổ chức thực nghiệm bằng tác động của những biến số độc lập để xem xét sự diễn biến của hiện tượng có theo giả thuyết không.
2. Tổ chức thực nghiệm
- Nhà khoa học phát hiện mâu thuẫn, đề xuất giả thuyết khoa học
- Trên cơ sở giả thuyết, phân tích các biến số độc lập và chọn nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
- Tiến hành thực nghiệm đối với nhóm thực nghiệm và quan sát diễn biến kết quả của 2 nhóm.

- Xử lí tài liệu thực nghiệm, khẳng định giả thuyết, rút ra bài học và đề xuất ứng dụng vào thực tế.
Để xử lý số liệu khoa học có nhiều cách thực hiện như dùng phương pháp toán xác suất thống kê, phần mềm Excel hoặc phần mềm SPSS,... 
Kết quả thực nghiệm được xử lý để phân tích và đánh giá định lượng nhằm xác định tính khoa học, tính khả thi và hiệu quả của đề xuất khoa học. Trên cơ sở đó kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra.

-------------------------------------------------------------------

Thứ Bảy, 6 tháng 8, 2016

Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao.
Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp chuyên gia
- Chọn chuyên gia có năng lực chuyên môn, có phẩm chất của người nghiên cứu khoa học
- Xây sựng hệ thống chuẩn đánh giá
- Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá
- Hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng qua lại giữa các chuyên gia
Phương pháp chuyên gia gồm các loại cơ bản là: Phỏng vấn, phương pháp hội đồng, điều tra bằng bảng hỏi.



Xử lý kết quả điều tra:
+ Áp dụng nguyên tắc tổng hợp tư liệu trong tiếp cận lịch sử để sắp xếp, phân tích và tổng hợp tư liệu theo “trình tự thời gian” và “nhân-quả”.
+ Kết quả điều tra được xử lý dựa trên cơ sở thống kê toán. Có thể sử dụng Excel hoặc chương trình SPSS (Statistical Package for Social Studies) để xử lý các kết quả điều tra.

-------------------------------------------------------------------
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp mô hình hóa

Mô hình hoá là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình giáo dục bằng cách xây dựng giả định về chúng để nghiên cứu. Nghĩa là trong quá trình nghiên cứu các hiện tượng và quá trình giáo dục được tái hiện thông qua hệ thống mô hình thay thế nguyên bản.

Phương pháp mô hình hóa có 2 loại mô hình là: mô hình đồng dạng (mô hình đồng dạng không gian, mô hình đồng dạng vật lý, mô hình đồng dạng toán học) và mô hình tương tự (mô hình lý tưởng, mô hình analogie).



Mục đích của phương pháp Mô hình hóa là làm sáng tỏ vấn đề, mô phỏng được hình ảnh tương tự, gia tăng khả năng duy trì hệ thống, làm đơn giản hóa vấn đề.

Các bước tiến hành phương pháp Mô hình hóa:

– Đánh giá vấn đề, yêu cầu cần đạt được

– Đưa ra một số giả thuyết

– Thiết kế thử nghiệm


– Thu thập dữ liệu

– Phân tích dữ liệu

– Rút ra kết luận và mở rộng vấn đề


--------------------------------------------------------------------


Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm với các đối tượng được nghiên cứu (học sinh, giáo viên, cán bộ giáo dục) trong hoạt động giáo dục tạo ra những sản phẩm cho việc dạy (giáo án, cách thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá,...), sản phẩm của việc học (năng lực tiếp thu kiến thức, kết quả bài kiểm tra,...) qua các sản phẩm đó thu thập thông tin khoa học, bằng cách tìm hiểu, phân tích sản phẩm của hoạt động giáo dục để có những quyết định điều chỉnh tác động trong giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. 


Mục đích
- Thu thập thông tin về quá trình giáo dục: cá nhân và tập thể người giáo dục, người được giáo dục; về hoạt động dạy học, về môi trường giáo dục,…
- Về phía học sinh: thông qua sản phẩm hoạt động học tập của học sinh mà đánh giá ý thức học tập, trình độ trí tuệ, hứng thú, xu hướng, tính tích cực …của họ
- Về phía giáo viên: thông qua sản phẩm của giáo viên mà biết được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc điểm tính cách, lòng yêu nghề, yêu trẻ, khả năng vươn tới...của họ.
Yêu cầu
- Thu thập nhiều tài liệu khác nhau
- Phân loại hệ thống hoá tài liệu theo một hệ thống
- Kết hợp với nghiên cứu đặc điểm lứa tuổi, vị trí xã hội, tài liệu lưu trữ về cá nhân và tập thể, lí lịch, học bạ, giấy khen, nhật kí,...



-------------------------------------------------------------------
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Thứ Sáu, 5 tháng 8, 2016

Phương pháp quan sát sư phạm

Quan sát sư phạm là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu có mục đích, có kế hoạch, bằng cách tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng cho ta những số liệu, sự kiện cụ thể, đặc trưng về thực tiễn giáo dục để có thể khái quát, rút ra những quy luật nhằm chỉ đạo quá trình tổ chức giáo dục đạt hiệu quả tốt hơn.
          Điều kiện để quan sát
- Quan sát có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên thông thường
- Quan sát được thực hiện trong các tình huống khác thường thông qua các hoạt động được tổ chức có định hướng qua đó mà bộc lộ bản chất của đối tượng.
Chức năng của quan sát
- Thu thập thông tin thực tiễn
- Kiểm chứng các lí thuyết, các giả thuyết đã có
- So sánh các kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm. Đối chiếu lí thuyết với thực tế.
Đặc điểm quan sát
- Đối tượng quan sát là hoạt động sư phạm phức tạp của một cá nhân hay tập thể (có những đặc điểm đa dạng về năng lực hay trình độ phát triển)
- Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên (có tính chủ quan:trình độ, kinh nghiệm,thế giới quan, cảm xúc…)
- Tài liệu quan sát phụ thuộc vào lựa chọn của nhà nghiên cứu. Do đó cần lựa chọn theo các chuẩn nhất định, được xử lí bằng toán học hay theo một lí thuyết nhất định



Những yêu cầu khi quan sát
Để thu thập được thông tin theo mục đích nghiên cứu cần phải lập kế hoạch và chương trình quan sát. Bao gồm các công việc cơ bản sau:
- Xác định đối tượng quan sát, mục đích và nhiệm vụ cụ thể phải đạt được
- lập kế hoạch quan sát
- Chuẩn bị tốt các tài liệu và phương tiện quan sát (phiếu, biên bản, thiết bị kĩ thuật...)
- Tiến hành quan sát, thu thập tài liệu theo kế hoạch
- Ghi chép kết quả quan sát
- Kiểm tra lại kết quả quan sát

-------------------------------------------------------------------

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


Phương pháp điều tra

Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối tượng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm nhằm thu thập số liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.


Các loi điu tra trong giáo dc
- Điều tra cơ bản: điều tra trình độ học vấn của dân cư, điều tra nhu cầu phát triển giáo dục, điều tra chỉ số thông minh của người học,...
Điều tra bằng trắc nghiệm (test): test giáo dục là loại trắc nghiệm khách quan dùng để khảo sát thành tích học tập của học sinh, sinh viên. Ngày nay, Test được sử dụng như một phương tiện kiểm tra tối ưu các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và như là một phương pháp nghiên cứu khoa học.
Có thể sử dụng nhiều loại test trong giáo dục tùy theo cách đặt câu hỏi trắc nghiệm khác nhau. Mỗi loại test đều có ưu, nhược điểm riêng. Dùng test phải đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ, cần có những chuẩn hóa hình thức đơn giản, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh và tình huống cụ thể mà lựa chọn, sử dụng và phối hợp tối ưu các test để đạt được hiệu quả của hoạt động.
- Trưng cầu ý kiến: là phương pháp thu thập thông tin bằng ngôn ngữ dựa trên tác động về mặt tâm lí xã hội trực tiếp (phỏng vấn) hoặc gián tiếp (ankét) giữa nhà khoa học và người được hỏi ý kiến.
* Ankét là câu hỏi được sử dụng để thu thập thông tin dưới dạng viết; là bản in những câu hỏi và cả những câu trả lời được sắp xếp theo những trật tự và những quy tắc nhất định. Bao gồm: 
+ Ankét đóng là loại ankét mà người trả lời chọn một trong các phương án có sẵn để đánh dấu.
+ Ankét mở là loại ankét mà người trả lời có thể bổ sung những phương án mới, ý kiến mới.
* Ưu, nhược điểm của ankét:
+ là hình thức trưng cầu ý kiến nhanh nhất giúp ta thu thập được những ý kiến cần thiết của số đông và tiết kiệm được chi phí.

+ Câu trả lời mang tính chủ quan do sợ động chạm đến uy tín, để soạn được một bảng hỏi chuẩn đòi hỏi nhà khoa học phải có những kỹ năng nhất định khi thiết kế bảng hỏi (câu hỏi khó hiểu, đa nghĩa, khó xử lí thông tin, không phù hợp trình độ người được hỏi...)

----------------------------------------------------------

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

Phân loại là thao tác lôgíc, sắp xếp tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất. Ý nghĩa phương pháp phân loại và hệ thống hóa:
- Phương pháp phân loại dùng để sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgic chặt chẽ theo từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có chung dấu hiệu bản chất hoặc ng xu hướng nghiên cứu.
- Phương pháp hệ thống hóa dùng để sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết về đối tượng được toàn diện và sâu sắc hơn.

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa luôn đi đôi với nhau. Trong phân loại đã có yếu tố hệ thống hóa, hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại. Hệ thống hóa làm cho phân loại được đầy đủ và chính xác hơn.

----------------------------------------------------------
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Thứ Tư, 3 tháng 8, 2016

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn cho phép nhà nghiên cứu tác động trực tiếp vào đối tượng nhìn thấy sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn, phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thực tiễn.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm các phương pháp cơ bản sau:

1. Phương pháp điều tra

Tiếng Anh Cho trẻ em ABC Songs For Children & GoGo Love English

VIDEO Tiếng Anh Cho trẻ em

         ABC Songs For Children 




GoGo Love English (Phần 1)



GoGo Love English (Phần 2)