MÔI TRƯỜNG
DẠY HỌC THỰC HÀNH KỸ THUẬT
THEO QUAN
ĐIỂM DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
Nguyễn Văn Cường - Đại học Potsdam CHLB Đức
Nguyễn Cẩm Thanh - Đại học Sư phạm Hà Nội
1. Đặt vấn đề
Môi trường dạy học có vai trò quan
trọng đối với hoạt động học tập và phát triển nhân cách cho người học. Tuy
nhiên hiện nay môi trường dạy học thực hành kĩ thuật trong nhà trường có nhiều
hạn chế trong việc hỗ trợ các hoạt động tương tác tích cực của người học. Điều
đó ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.
Nghiên cứu, thiết kế môi trường dạy
học thực hành kỹ thuật theo quan điểm dạy học tương tác góp phần giải quyết
được hạn chế trên, nhằm nâng cao chất lượng dạy học thực hành kĩ thuật.
2.
Khái niệm môi trường, môi trường dạy học
2.1. Môi trường
Theo nghĩa rộng
nhất thì: "Môi trường là tập hợp
các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự
kiện" [2 tr.11]. Môi trường sống của con người "bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Như
vậy, môi trường là tất cả những gì có xung quanh con người, cho con
người cơ sở để sống và phát triển.
|
2.2. Môi trường dạy học
Khái niệm môi trường dạy
học còn được gọi là môi trường học tập (learning environment) nhằm nhấn mạnh
hoạt động học, được đề cập đến nhiều trong thời gian gần đây và được hiểu rất khác
nhau. Theo cách hiểu chung nhất, môi trường dạy học là toàn bộ những yếu tố bên
ngoài người học có tác động tới quá trình học tập.
Quá trình dạy học trong nhà trường là quá trình có
tổ chức, vì vậy môi trường dạy học cần là môi trường được thiết kế, tổ chức phù
hợp để thực hiện các hoạt động dạy học, khuyến khích và thúc đẩy các quá trình
học tập của chủ thể. Ở đây đề cập đến môi trường dạy học có tổ chức.
Môi trường dạy học theo nghĩa hẹp chủ yếu đề cập
đến các yếu tố điều kiện vật chất như trang thiết bị, phương tiện, tài liệu,
phần mềm dạy học. Môi trường dạy học theo nghĩa rộng bao gồm cả yếu tố con
người-xã hội, trong đó là người dạy và người học với các phương pháp dạy học và
các hình thức tương tác xã hội cũng như văn hóa ứng xử.
Theo Werner Sache [5 tr.175]: “Môi trường
học tập là tập hợp những yếu tố vật chất, tài liệu và các yếu tố con người - xã
hội xung quanh người học, có tiềm năng kích thích và khuyến khích quá trình học
tập”.
Một cách cụ thể hơn, có thể hiểu:
Môi trường dạy học là tập
hợp các yếu tố không gian, thời gian,
phương tiện, nội dung, tài liệu dạy học, nhiệm vụ học tập cũng như những phương
pháp và hình thức làm việc của giáo viên và người học, được tổ chức một cách
phù hợp để khuyến khích, hỗ trợ các quá trình học tập, nhằm đạt mục tiêu dạy
học.
Các tài liệu lí luận dạy học ngày nay đề cập đến
nhiều loại môi trường học tập khác nhau, tuy nhiên không có một hệ thống phân
loại thống nhất. Theo đặc điểm, có các loại như môi trường thích ứng, môi trường
tương tác, môi trường đa phương tiện, môi trường ảo, môi trường E-Leaning...
Theo phạm vi, người ta phân biệt môi trường học tập cá nhân, môi trường học tập
trong lớp học. Cũng có sự phân biệt môi trường “bên trong” và môi trường “bên
ngoài”. Ví dụ như môi trường trong lớp học, môi trường trong trường học. Môi
trường tự nhiên và môi trường gia đình, xã hội là môi trường bên ngoài trường
học.
Khái niệm môi trường “bên trong” hay “bên ngoài” chỉ
mang tính tương đối. Khi lấy một lớp học làm tham chiếu thì môi trường lớp học
là môi trường bên trong, môi trường nhà trường trở thành môi trường bên ngoài của
lớp học. Thuật ngữ môi trường “bên trong” cũng phần nào mâu thuẫn với khái niệm
môi trường với nghĩa là các yếu tố bên ngoài. Ở đây có thể hiểu đó là các yếu
tố bên ngoài người học nhưng nằm bên trong phạm vi lớp học.
Jean - Marc Denomme, Madeleine
Ray [4] và một số tác giả đi xa hơn, phân biệt môi trường “bên trong” của bản thân
người học và môi trường bên ngoài người học. Werner Sache [5 tr.175] phân biệt môi trường bên ngoài là
tất cả những yếu tố thuộc môi trường xung quanh người học có thể quan sát được.
Môi trường bên trong là sự phản ảnh môi trường bên ngoài vào cấu trúc nhận thức
bên trong của chủ thể, phụ thuộc vào các yếu tố tâm lí chủ thể nhận thức như
trí nhớ, kiến thức, kinh nghiệm, mong muốn, hình dung của cá nhân... Tuy nhiên môi
trường “bên trong” người học thì giáo viên không thể trực tiếp quan sát hay tạo
ra mà chỉ có thể tác động thông qua các yếu tố môi trường bên ngoài người học.
Môi trường xã hội, môi trường tự nhiên là các yếu
tố điều kiện bên ngoài. Đặc điểm của người học là điều kiện bên trong. Những
yếu tố điều kiện này người giáo viên không thể trực tiếp điều khiển. Người giáo
viên cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng của các môi trường bên ngoài cũng như
các đặc điểm của người học để thiết kế và tổ chức môi trường học tập phù hợp
với mục tiêu và điều kiện dạy học, phát huy những tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực có thể có của một trường bên ngoài. Môi trường dạy học có tổ
chức cần thúc đẩy, tích cực hóa động cơ và hỗ trợ quá trình học tập. Bản thân
người thầy giáo và những người cùng học cũng là các yếu tố thuộc môi trường học
tập.
Việc xây dựng cơ sở vật chất như phòng học, nhà
xưởng, trang thiết bị, phương tiện thuộc trách nhiệm của nhà trường. Việc thiết
kế, tổ chức các môi trường dạy học cho các bài cụ thể là trách nhiệm của người
giáo viên. Các yếu tố thuộc môi trường dạy học cần thiết kế và có thể điều khiển
trong từng bài dạy là nội dung, nhiệm vụ, bài tập, tài liệu, các phương pháp
làm việc và hình thức tương tác. Các yếu tố đã có, cần tổ chức, bố trí cho phù
hợp là phòng học, trang thiết bị, phương tiện dạy học. Trong nhiều trường hợp,
giáo viên cũng có thể tự tạo các phương tiện dạy học phù hợp.
3. Môi
trường theo quan điểm dạy học tương tác
Dạy học tương tác là quá trình
dạy học, thông qua các hoạt động tương tác đa dạng trong một môi trường dạy học
được tổ chức phù hợp, giúp người học tích cực và tự lực kiến tạo tri thức và phát triển năng lực. Giáo viên đóng
vai trò chủ yếu là người tổ chức môi trường học tập và hỗ trợ, tư vấn cho người
học, không phải người truyền thụ tri thức một cách áp đặt.
Môi trường dạy học tương tác tạo điều
kiện và hỗ trợ mạnh mẽ các hoạt động tương tác, đặc biệt là tương tác giữa
người học với nội dung dạy học thông qua các tài liệu, nhiệm vụ, phương tiện
học tập cũng như tương tác giữa người học với nhau trong quá trình học tập.
Đặc điểm của môi trường dạy học
tương tác là:
·
Nội dung học tập gắn với tình huống thực
tiễn, mang tính phức hợp, phù hợp với hứng thú người học.
·
Hệ thống các nhiệm vụ học tập hỗ trợ
phát triển năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, giải quyết các vấn đề phức
hợp, sáng tạo.
·
Phương tiện dạy học hỗ trợ quá trình tự
tìm tòi thi thức của người học, tạo điều kiện cho sự tương tác.
·
Phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực và tự lực, tự điều khiển của người học
·
Hình thức làm việc chủ yếu là các hình
thức làm việc hợp tác trong nhóm và làm việc độc lập của người học.
·
Chú trọng các hoạt động thực tiễn của
người học.
·
Giáo viên chủ yếu là người tổ chức môi
trường học tập và hỗ trợ hoạt động tự lực kiến tạo tri thức của người học.
Người dạy cần tổ
chức môi trường dạy học cho phù hợp (sắp xếp vị trí, chuẩn bị tài liệu học tập,
các tình huống dạy học, thiết bị phục vụ dạy học,...) với mục tiêu và nội dung
học tập. Trong quá trình dạy học người dạy có thể tác động, điều chỉnh môi
trường dạy học theo nội dung học tập, nhịp độ học tập (thay đổi bầu không khí,
cung cấp tư liệu, đưa ra các tình huống, kích thích tính tò mò...). Như vậy,
người học và người dạy sẽ đều bị ảnh hưởng, thích nghi với môi trường dạy học.
Chính người dạy, người học lại làm thay đổi môi trường dạy học và rồi lại tiếp
tục bị ảnh hưởng, thích nghi.
Môi trường dạy học tương tác cũng thường là môi trường đa
phương tiện, sử dụng các thiết bị dạy học đa phương tiện, phần mềm dạy học có
chức năng tương tác, tạo điều kiện cho người học tương tác với môi trường dạy
học. Ở mức cao hơn thì việc dạy học có thể không cần người thầy ở đó mà thiết
bị dạy học trở thành người thầy vô hình ẩn trong thiết bị dạy học hay phần mềm
dạy học, phần mềm thí nghiệm, thực hành ảo, E-book,... Như vậy, nghĩa là người
học tự học qua quá trình tương tác với môi trường dạy học.
4.
Đặc điểm môi trường trong dạy học thực hành kỹ thuật
Các đặc điểm của môi trường dạy học
thực hành kỹ thuật được thể hiện như sau:
- Không gian là xưởng thực hành,
phòng học thực hành, hoặc có thể ở ngoài
trời là ruộng, vườn, sân bãi,...
- Thời gian học thường theo ca, theo buổi
-
Tính an toàn tùy thuộc vào từng chuyên môn, ngành nghề mà có có sự ảnh hưởng mang
tính độc hại như: hóa chất, phóng xạ, tiếng ồn, các loại tia, áp suất, nhiệt
độ, khói, bụi,...
-
Trang thiết bị thực hành: vật liệu, máy móc,...
-
Trang bị về an toàn, vệ sinh, phòng chống cháy, nổ,...
-
Phương pháp dạy học thực hành kĩ thuật: Luyện tập các kỹ năng thao tác cơ bản
hoặc các bài thực hành vận dụng tổng hợp đòi hỏi sự sáng tạo.
5. Định hướng thiết kế môi trường dạy
học thực hành kỹ thuật theo quan điểm dạy học tương tác
5.1.
Nguyên tắc và yêu cầu thiết kế môi trường dạy học thực hành kỹ thuật (thực hành
kĩ thuật) theo quan điểm dạy học tương tác
+ Ánh sáng, nhiệt độ phù hợp, không khí
thông thoáng.
+ Đảm bảo an toàn, thuận lợi cho các hoạt
động thực hành diễn ra
+ Bảng, màn chiếu, loa bố trí cho mọi người
học có thể nhìn rõ, nghe rõ
+ Mô hình, máy móc, thiết bị, tủ, giá,
thiết bị bố trí thuận tiện, khoa học
+ Diện tích nhà xưởng, phòng
thực hành đủ rộng theo tiêu chuẩn
+ Cách bố trí chỗ ngồi của
người học linh hoạt
+ Bầu không khí vui vẻ thuận lợi cho trao đổi, thảo
luận của người học
+ Các tình huống dạy học đa dạng, phong phú và phù hợp
với người học nhưng vẫn tạo được sự thách thức đối với người học
5.2.
Định hướng thiết kế môi trường dạy học thực hành kỹ thuật theo quan điểm dạy
học tương tác
Để có được môi trường
dạy học thân thiện, tác động tích cực đến hoạt động dạy-học, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học thực hành kĩ thuật, cần có định hướng thiết kế môi trường
dạy học thực hành kỹ thuật theo quan điểm dạy học tương tác theo 4 hạng mục
sau:
Hạng mục 1: Xác định
hạ tầng cơ sở (cải tạo hoặc xây mới). Thực tế hầu hết hạ tầng cơ sở đã có ở các
trường, mặc đù chưa đạt được tiêu chuẩn, nhưng chỉ có thể cải tạo trong điều
kiện cho phép tùy theo điều kiện nhất định như: bố trí lại điện nước, lát nền,
chát, ốp tường... Quan tâm đến thông thoáng, chống nóng, chống ồn... Nếu xây
mới thì thực hiện theo thiết kế tiêu chuẩn quy định.
Hạng mục 2: Kế hoạch
trang bị máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phần mềm dạy học, bảng tương
tác,... Phương án bố trí thiết bị, vị trí thực hành...
Hạng mục 3: Kế hoạch
trang bị phương tiện phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, tùy theo từng
chuyên môn, nghề nghiệp.
Hạng mục 4: Thiết kế các
tình huống, nội dung dạy học, các nhiệm vụ thực hành, các phương pháp làm việc,
các hoạt động của giáo viên và người học thông qua việc thiết kế các bài bài
dạy theo quan điểm dạy học tương tác.
Việc xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị và phương tiện dạy học thực hành cần có sự tham gia phối hợp của
các cấp quản lý giáo dục.
6. Kết luận
Môi trường dạy học là hệ
thống hỗ trợ và là nơi diễn ra quá trình dạy học, cần được thiết kế, tổ chức
phù hợp và có thể điều khiển nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Môi trường học
tập trong một lớp học không chỉ bao gồm những yếu tố như không gian, thời gian,
ánh sáng, trang thiết bị, phương tiện. Môi trường dạy học còn bao gồm nội dung,
tài liệu, nhiệm vụ học tập, những phương pháp làm việc và hình thức tương tác
của giáo viên và học sinh. Môi trường dạy học tương tác hỗ trợ việc đổi mới cách
học từ bị động sang tích cực và tự lực của người học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn,
Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư phạm tương tác, NXB ĐHSP
Hà Nội, 2011.
2. Phạm Hồng Quang, Môi trường giáo dục, NXB Giáo dục, Hà
Nội, 2006.
3. Nguyễn Cẩm Thanh, Quan hệ giữa các thành phần
của quá trình dạy học theo quan điểm dạy học tương tác tích cực, tạp chí Khoa học Giáo dục, số 73, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội, 2011, tr 22-25.
4. Nguyễn Chí
Thành, Trịnh Văn Minh, Đặng Hoàng Minh (dịch), (2009), Jean-Marc Denommé et
Madeleine Roy, Sư phạm tương tác một tiếp
cận khoa học thần kinh về học và dạy, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Werner Sacher (2005): Didaktik
als Theorie des arrangierten Lernens. In:
Stadtfeld, Peter; Dieckmann, Bernhard: Allgemeine Didaktik im Wandel. Bad
Heilbrunn: Klnkhardt
6. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
TÓM TẮT
Môi trường dạy học thực hành kỹ thuật
theo quan điểm dạy học tương tác
Bài viết làm rõ quan niệm về môi trường dạy học theo quan
điểm dạy học tương tác, cùng với xem xét đặc điểm môi trường trong dạy học thực
hành kỹ thuật. Từ đó, đưa ra các hạng mục thiết kế môi trường dạy học thực hành
kỹ thuật, theo quan điểm dạy học tương tác.
Nguồn: Nguyễn
Văn Cường, Nguyễn Cẩm Thanh, (2014), Môi
trường dạy học thực hành kỹ thuật theo quan điểm dạy học tương tác, tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, số 110, tr.6, 7, 41.
----------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------
Một số công trình bài báo khoa học đã công bố:
1. TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC VÀ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
2. KHUNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
3. MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC THỰC HÀNH KỸ THUẬT THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
4. ĐÁNH GIÁ BÀI DẠY THỰC HÀNH KỸ THUẬT THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
5. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH TƯƠNG TÁC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC THỰC HÀNH KỸ THUẬT
1. TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC VÀ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
2. KHUNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
3. MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC THỰC HÀNH KỸ THUẬT THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
4. ĐÁNH GIÁ BÀI DẠY THỰC HÀNH KỸ THUẬT THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
5. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH TƯƠNG TÁC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC THỰC HÀNH KỸ THUẬT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét